Thực đơn
S-75_Dvina Mô tả vũ khíLiên Xô sử dụng một tiêu chuẩn cơ cấu tổ chức khá tốt cho các đơn vị SAM-2. Các quốc gia khác có triển khai SAM-2 có thể sửa đổi cơ cấu này. Nói chung, SAM-2 được tổ chức theo cơ cấu trung đoàn với từ ba đến bốn tiểu đoàn hỏa lực và một tiểu đoàn kỹ thuật. Sở chỉ huy trung đoàn sẽ căn cứ thông tin tình hình đối phương từ mạng radar cảnh giới quốc gia kết hợp với các radar cảnh báo sớm của mình để chỉ đạo hoạt động tác chiến của các tiểu đoàn hỏa lực. Căn cứ thông tin do mạng thông tin trung đoàn cung cấp, các tiểu đoàn hỏa lực với 6 bệ phóng và 6 đạn thường trực sẽ thực hành tác chiến với các radar sục sạo mục tiêu, radar ngắm bắn và radar điều khiển của riêng mình phóng đạn đến mục tiêu.
Mỗi tiểu đoàn thông thường có 6 bệ phóng bán cố định đơn thân cho các tên lửa V-750 của họ được bố trí xấp xỉ 60-100 mét cách nhau theo mô hình hoa sáu cạnh với các radar và các hệ thống dẫn đường được đặt ở trung tâm. Kiểu hình hoa này khiến các trận địa rất dễ bị nhận biết từ các ảnh trinh sát trên không. Thông thường sáu tên lửa của cơ số đạn thứ hai được cất giữ trên những xe đầu kéo gần trung tâm trận địa. Tùy theo mức độ tác chiến và cường độ hỏa lực cần huy động, người ta có thể tăng thêm đạn V-750 cho một tiểu đoàn thêm một đến hai cơ số.
V-750 | |
---|---|
Đạn tên lửa V-750V trong tư thế lắp ráp | |
Loại | Tên lửa đất đối không |
Nơi chế tạo | Liên Xô |
Lược sử chế tạo | |
Các biến thể | V-750, V-750V, V-750VK, V-750VN, V-750M, V-750SM, V-750AK |
Thông số (V-750[15]) | |
Đường kính | 700 mm |
Đầu nổ | Frag-HE |
Cơ cấu nổ mechanism | Cưỡng bức hoặc tự động |
Chất nổ đẩy đạn | Nhiên liệu rắn cho tầng khởi động, nhiên liệu lỏng cho tầng hành trình. |
Tầm hoạt động | 30 kilômét (19 mi) - 45 kilômét (28 mi) (tùy phiên bản) |
Độ cao bay | 25.000 mét (82.000 ft) |
Thời gian đạt vận tốc tối đa | 5 s phóng, sau đó 20 s duy trì |
Hệ thống chỉ đạo | dẫn đường điều khiển radio |
Độ chính xác | 65 mét |
Nền phóng | Đơn thân, lắp trên mặt đất (không di động) |
V-750 là đạn tên lửa loại hai tầng, gồm tầng đầu là động cơ phóng sử dụng nhiên liệu rắn và tầng kế tiếp theo là động cơ chính để duy trì quỹ đạo sử dụng nhiên liệu lỏng, đốt acid nitric khói đỏ là chất ôxy hoá và nhiên liệu chính là kerosene. Khi khởi động, động cơ phóng hoạt động trong khoảng 4-5 giây, và động cơ chính trong khoảng 22 giây, tới thời điểm đó tên lửa đã bay ở tốc độ khoảng Mach 3. Tầng động cơ phóng được lắp bốn cánh tam giác lớn với các bề mặt điều khiển nhỏ trên bộ phận lái của chúng, được dùng để điều khiển chống xoay tròn. Tiếp theo là khớp nối tầng với cụm 4 cánh hình tam giác nhỏ hơn nằm gần giữa thân. Tầng động cơ chính cũng có 4 cánh hình tam giác nhỏ hơn tầng đầu một chút, cùng lúc vừa làm nhiệm vụ chống xoay tròn, vừa làm nhiệm vụ lái đạn (được các trắc thủ điều khiển qua sóng vô tuyến cao tần từ xe chỉ huy trung tâm). Cuối cùng, với một bộ bề mặt điều khiển nhỏ hơn ở cực ngoài và (ở hầu hết các model) có các bộ phận thăng bằng nhỏ hơn ở mũi.
Các tên lửa được dẫn đường bằng tín hiệu điều khiển radio từ các máy tính dẫn đường ở trận địa. Các xung điều khiển và phản hồi được truyền dẫn trên ba kênh. Các model SAM-2 ban đầu nhận lệnh điều khiển thông qua hai bộ gồm bốn ăng ten nhỏ ở phía trước bộ phận thăng bằng trước, trong khi các model từ D về sau sử dụng các dải ăng ten lớn hơn chạy giữa các bộ phận thăng bằng trước và giữa. Hệ thống dẫn đường ở một trận địa SAM-2 chỉ có thể giải quyết từng mục tiêu, nhưng có thể hướng ba tên lửa chống lại nó. Các tên lửa khác có thể được phóng chống lại cùng một mục tiêu sau khi một hay nhiều tên lửa đã phóng lúc đầu đã hoàn thành đường bay và kênh radio trống.
Tên lửa thông thường được lắp một đầu đạn phân mảnh 195 kg (430 lb), với các kiểu kích hoạt nổ tiếp cận, tiếp xúc hay chỉ huy. Đầu đạn có bán kính tiêu diệt khoảng 65 m (215 ft) ở các độ cao thấp, ở các độ cao lớn với khí quyển loãng hơn cho phép mở rộng bán kính tiêu diệt lên đến 250 m (820 ft). Tên lửa có độ chính xác khoảng 75 m (250 ft), vì vậy thường phải phóng hai quả tê lửa cùng lúc nhắm vào 1 mục tiêu để tăng xác suất trúng đích.
Một phiên bản, SA-2E, được lắp đầu đạn hạt nhân 295 kg (650 lb) với đương lượng nổ ước tính 15 kt, hay một đầu đạn quy ước với trọng lượng tương tự. Các đầu nổ của đạn V-750 và các phiên bản của chúng đều được lắp hai hệ thống ngòi nổ. Hệ thống ngòi nổ sát thương gồm hai chế độ điều khiển cưỡng bức và tự động, hoạt động vào chế độ điều khiển quỹ đạo của đạn. Hệ thống ngòi nổ tự hủy chỉ có chế độ tự động và chỉ được kích hoạt ở độ cao trên 23 km khi ngòi nổ sát thương không hoạt động. Ở độ cao dưới 1.000 m, ngồi nổ tự hủy hoàn toàn không hoạt động.
Tầm hoạt động thông thường của tên lửa khoảng 30 tới 45 km (20-30 dặm), với độ cao tối đa khoảng 20 tới 25 km (tùy phiên bản tên lửa). Radar và hệ thống dẫn đường có ngưỡng tầm ngắn khá dài, khoảng 500-1.000 m (3,000 ft), khiến chúng kém hiệu quả khi tấn công mục tiêu bay ở độ cao thấp, do đó các trận địa SAM-2 thường được bố trí pháo phòng không ở xung quanh để tự bảo vệ trước các máy bay tầm thấp.
Các tên lửa từ SA-2 Guideline (tất cả các phiên bản SA-75 / SAM-2)
Tên lửa | Chỉ số của nhà máy | Tính năng |
---|---|---|
V-750 | 1D | Tầm bắn 7 – 29 km, Độ cao bắn 3000 – 23000 m |
V-750V | 11D | Tầm bắn 7 – 29 km, Độ cao bắn 3000 – 25000 m, Trọng lượng 2163 kg, Chiều dài 10726 mm, Trọng lượng đầu đạn 190 kg, Diameter 500 / 654 mm |
V-750VK | 11D | Tên lửa đã hiện đại hoá |
V-750VM | 11DM | Tên lửa để bắn máy bay – máy làm nhiễu |
V-750VM | 11DU | Tên lửa đã hiện đại hoá |
V-750VM | 11DА | Tên lửa đã hiện đại hoá |
V-750M | 20ТD | Không có thông tin chi tiết |
V-750SM | - | Không có thông tin chi tiết |
V-750VN | 13D | Tầm bắn 7 - 29/34 km, Độ cao bắn 3000 - 25000/27000 m, Chiều dài 10841 mm |
- | 13DА | Tên lửa với đầu đạn mới trọng lượng 191 kg |
V-750АK | - | Không có thông tin chi tiết |
V-753 | 13DM | Tên lửa từ hệ thống SAM hải quân M-2 Volkhov-M (SA-N-2 Guideline) |
V-755 | 20D | Tầm bắn 7 – 43 km, Độ cao bắn 3000 – 30000 m, Trọng lượng 2360 – 2396 kg, Chiều dài 10778 mm, Trọng lượng đầu đạn 196 kg |
V-755 | 20DP | Tên lửa bắn vào tuyến bay thụ động, Tầm bắn 7 – 45 km chủ động, 56 km passive, Độ cao bắn 300 - 30000 (35000) m |
V-755 | 20DА | Tên lửa đã hết giai đoạn bảo đảm và được chuyển đổi thành 20DS |
V-755OV | 20DO | Tên lửa để thu thập mẫu không khí |
V-755U | 20DS | Tên lửa với khối lựa chọn để bắn vào mục tiêu độ cao thấp (dưới 200 m), Độ cao bắn 100 - 30000 / 35000 m |
V-755U | 20DSU | Tên lửa với khối lựa chọn để bắn mục tiêu độ cao thấp (dưới 200 m) và rút ngắn thời gian chuẩn bị phóng tên lửa, Độ cao bắn 100 - 30000 / 35000 m |
V-755U | 20DU | Tên lửa với thời gian chuẩn bị phóng ngắn |
V-759 | 5Ja23 (5V23) | Tầm bắn 6 - 56 (hay 60 hay 66) km, Độ cao bắn 100 - 30000 / 35000 m, Trọng lượng 2406 kg, Chiều dài 10806 mm, Trọng lượng đầu đạn 197 – 201 kg |
V-760 | 15D | Tên lửa với đầu đạn hạt nhân |
V-760V | 5V29 | Tên lửa với đầu đạn hạt nhân |
V-750IR | - | Tên lửa với kíp nổ xung radio |
V-750N | - | Tên lửa thử nghiệm |
V-750P | - | Tên lửa thực nghiệm - với các cánh xoay |
V-751 | KM | Tên lửa thực nghiệm – phòng thí nghiệm bay |
V-752 | - | Tên lửa thực nghiệm - bộ phận phóng ở các bên |
V-754 | - | Tên lửa thực nghiệm - với đầu điều khiển bán chủ động |
V-757 | 17D | Tên lửa thực nghiệm - với động cơ phản lực tĩnh siêu âm |
- | 18D | Tên lửa thực nghiệm - with scramjet |
V-757Kr | 3M10 | Tên lửa thực nghiệm – phiên bản cho2K11 Krug (SA-4 Ganef) |
V-758 (5 JaGG) | 22D | Tên lửa thực nghiệm – tên lửa ba giai đoạn, Đầu đạn 3200 kg, Tốc độ 4,8 M (= 1560 m/s = 5760 km/h) |
Korshun | - | Tên lửa mục tiêu |
RM-75MV | - | Tên lửa mục tiêu – cho độ cao thấp |
RM-75V | - | Tên lửa mục tiêu – cho độ cao lớn |
Sinitsa-23 | 5Ja23 | Tên lửa mục tiêu |
SAM-2 thông thường sử dụng radar cảnh báo sớm Spoon Rest với tầm hoạt động khoảng 275 km (170 miles). Radar Spoon Rest cung cấp thông tin thám sát sớm về máy bay đang tới và sau đó chuyển nó cho radar thu nhận Fan Song. Những radar này, có tầm hoạt động khoảng 65 km (40 dặm), được dùng để xác định vị trí, cao độ, và tốc độ của máy bay thù địch. Hệ thống Fan Song gồm hai ăng ten hoạt động ở các tần số khác nhau, một cung cấp thông tin về độ cao và chiếc kia thu thập thông tin về góc phương vị. Trụ sở trung đoàn cũng có một radar Spoon Rest, và một radar tầm xa băng C Flat Face và thiết bị dò tìm cao độ Side Net. Thông tin từ các radar này được gửi từ trung đoàn xuống những người điều khiển radar Spoon Rest tại các tiểu đoàn để cho phép họ phối hợp tìm kiếm. Những phiên bản SAM-2 ban đầu sử dụng một radar mục tiêu được gọi là Knife Rest, đã được thay thế trong sử dụng tại Liên Xô, nhưng vẫn được thấy ở những cụm bố trí cũ ở các quốc gia khác.
Các nâng cấp cho các hệ thống tên lửa chống máy bay thường gồm việc cải tiến cả tên lửa, radar và bảng điều khiển. Thông thường những nâng cấp của tên lửa dẫn tới những thay đổi của các thành phần khác đều lợi dụng ưu thế tính năng mới được cải tiến của nó. Vì thế, khi Liên Xô đưa ra một SAM-2 mới, nó đi kèm với một radar cải tiến để thích ứng với tầm hoạt động và độ cao lớn hơn của tên lửa.
Như đã đề cập từ trước, đa số các quốc gia có SAM-2 đã gắn các phần từ các phiên bản khác nhau, từ các hệ thống của một bên thứ ba hay thêm các thành phần được sản xuất trong nước. Điều này đã tạo ra rất nhiều biến thể SAM-2 theo nhu cầu sử dụng của từng nước.
Một HQ-2 trưng bày tại Minsk World ở Shenzhen, Trung QuốcThực đơn
S-75_Dvina Mô tả vũ khíLiên quan
S-75 DvinaTài liệu tham khảo
WikiPedia: S-75_Dvina http://sites.google.com/site/samsimulator1972/home http://www.militaryparitet.com/nomen/russia/rocket... http://www.pmulcahy.com/PDFs/heavy_weapons/sams.pd... http://www.youtube.com/watch?v=djZGkQAwVKk http://www.pakdef.info/pakmilitary/army/sam/sa2gui... http://www.globalsecurity.org/military/world/russi... http://mdb.cast.ru/mdb/3-2008/item3/article3/ http://pvo.guns.ru/s75/s75.htm http://old.raspletin.ru/produce/adms/s75/ http://baodatviet.vn/quoc-phong/ho-so/phong-khong-...